安全(あんぜん)正確(せいかく)新幹線(しんかんせん)  (Tàu Shinkansen an toàn và chính xác)
 
新幹線(しんかんせん)始初(しはじ)めて(はし)ったのは1964年10月1日で、東京と新大阪(しんおおさか)をつなぐ東海道新幹線(とうかいどうしんかんせん)だった。その後、路線数(ろせんかず)が増え、2016年に北海道新幹線(ほっかいどうしんかんせん)開業(かいぎょう)して9路線(ろせん)になった。
 
新幹線(しんかんせん)車両(しゃりょう)はどれも、流線形(りゅうせんけい)の実にスマートなデザインだ。それは単に外見をよく見せるためではなく、スピードに耐え、騒音(そうおん)を出さないため設計でもある。時速200㎞を超える高速運動(こうそくうんどう)(2016年現在(げんざい)東北新幹線(とうほくしんかんせん)のE5/E6車両で最高時速(さいこうじそく)320㎞)のために、できるだけ空気抵抗(くうきていこう)の少ない車体が要求(ようきゅう)されるのだ。

新幹線(しんかんせん)路線(ろせん)どこに列車に名前が付いている。ホームでは「のぞみ112号が到着(とうちゃく)します」のように名前の後に号数を付けてアナウンスされるので、覚えておくと迷わない。

Tàu Shinkansen khởi chạy lần đầu vào ngày 1 tháng 10 năm 1964 với tuyến Tokaido nối giữa ga Tokyo và ga Shin-Osaka. Sau đó, số tuyến được tăng dần lên, đến năm 2016 với việc Hokkaido Shinkansen được đưa vào hoạt động đã nâng tổng số tuyến lên con số 9.

Bất cứ mẫu tàu Shinkansen nào cũng đều có thiết kế rất thông minh, mang lại hiệu quả khí động học cao. Thiết kế đó không chỉ đơn thuần là vẻ bên ngoài, mà nó còn có thể hạn chế tiếng động đồng thời chịu được tốc độ cao. Để có thể đạt được vận tốc trên 200km/h (tính đến năm 2016, mẫu E5/E6 tuyến Tohoku đã đạt được vận tốc 320km/h), yêu cầu thân tàu phải được thiết kế chịu lực cản không khí ít nhất có thể.

Mỗi loại tàu Shinkansen đều được đánh tên riêng cho mình . Tại sân ga sẽ có thông báo phát thanh số hiệu tàu theo sau tên ví dụ như
tàu Nozomi số 112 sắp cập bến, nếu chúng ta nhớ thì sẽ không bị lạc hoặc nhầm tàu.

 

 
日本の新幹線
(しんかんせん)
  (Shikansen Nhật Bản)

開業年月日 路線 列車名
1964年10月01日 東海道新幹線 のぞみ・ひかり・こだま
1972年03月15日 山陽新幹線
1982年06月23日 東北新幹線 はやぶさ・はやて・やまびこ・なすの
1982年11月15日 上越新幹線 とき・たにがわ
1992年07月01日 山形新幹線 つばさ
1997年03月22日 秋田新幹線 こまち
1997年10月01日 北陸新幹線 かがやき・はくたか・あさま・つるぎ
2004年03月13日 九州新幹線 みずほ・さくら・つばめ
2016年03月26日 北海道新幹線 はやぶさ・はやて

Ngày khởi chạy Tuyến Tên tàu
01/10/1964 Tokaido Shinkansen Nozomi, Hikari, Kodama
15/03/1972 Sanyo Shinkansen
23/06/1982 Tohoku Shinkansen Hayabusa, Hayate, Yamabiko, Nasuno
15/11/1982 Joetsu Shinkansen Toki, Tanigawa
01/07/1992 Yamagata Shinkansen Tsugasa
22/03/1997 Akita Shinkansen Komachi
01/10/1997 Hokuriku Shinkansen Kagayaki, Hakutaka, Asama, Tsurugi
13/03/2004 Kyushuu Shinkansen Mizuho, Sakura, Tsubame
26/03/2016 Hokkaido Shinkansen Hayabusa, Hayate


 
     










皆さんは「新幹線(しんかんせん)安全神話(あんぜんしんわ)」をご存じだろうか。開業(かいぎょう)以来、新幹線(しんかんせん)の車両が原因(げんいん)となる乗客(じょうきゃく)死亡事故(しぼうじこ)はただの一度も起きていない。トンネルや高架(こうか)が多く、踏切(ふみきり)が一つもないことが、安全に日本中を走り抜けられる要因とも言えるが、党北海道新幹線(とうほっかいどうしんかんせん)だけでも年間12万本も走っているのに、である。

Mọi người có biết Huyền thoại về sự an toàn của tàu Shinkansenkhông? Từ ngày được đưa vào vận hành đến nay, chưa hề xảy ra một vụ tai nạn nào dẫn tới tử vong cho hành khác do tàu Shinkansen gây ra. Có thể nói nhân tố chính giúp cho tàu chạy xuyên suốt Nhật Bản một cách an toàn như vậy là do chất lượng cơ sở hạ tầng với một số lượng lớn các hầm ngầm, đường trên cao và đường chạy cắt ngang qua khu dân cư là hoàn toàn không có, thế nhưng chỉ tính riêng tuyến Tokaido Shinkansen trong 1 năm đã chạy đến 120.000 chuyến, không xảy ra một vụ tai nạn nào thì thật sự rất khó tin.
 
      2014年、国土交通省(こくどこうつうしょう)東海道新幹線(とうかいどうしんかんせん)を「第13回日本鉄道大賞(てつどうたいしょう)」に選んだ。日本の新幹線(しんかんせん)は、時刻表通(じこくひょうどお)りの時間に出発し、予定時刻通(よていじこくどお)りに駅に着く。その正確(せいかく)さは秒単位(びょうたんい)管理(かんり)されている。台風や地震(じしん)影響(えいきょう)で遅れたり運休になったりすることもあるが、それは、速さや正確さと同時に、安全であることが重視(じゅうし)されているからなのだ。

Năm 2014, Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch đã trao cho tuyến Tokaido Shinkansen giải thưởng Đường sắt Nhật Bản lần thứ 13. Shinkansen luôn khởi hành theo lịch trình và cập bến chính xác theo giờ đã định. Sự chính xác này được tính bằng đơn vị giây. Cũng có lúc tàu bị muộn hoặc phải ngừng hoạt động do ảnh hưởng của bão hoặc động đất, điều đó có nghĩa là, song hành cùng với tốc độ và sự chính xác, sự an toàn cũng luôn được chú trọng hàng đầu.