)機会があれば()ってみよう ー Có cơ hội thì đi thử xem nhỉ !

1.1    タクシー (Taxi)


(えき)空港(くうこう)から()るときは「タクシー()()」を(さが)しましょう。(みち)(はし)っているタクシーに()りたいときは、「空車(くうしゃ)」の表示(ひょうじ)が出ているタクシーを、手を()げて止めます。

ドアは自動(じどう)(ひら)きます。閉まるときも自動(じどう)なので、()荷物(にもつ)(はさ)まれないように()()けてくださいね。行き先は「○○お(ねが)いします」と伝えます。ほとんどのタクシーにはカーナビが付いているので、住所(じゅうしょ)電話番号(でんわばんごう)を伝えれば大丈夫(だいじょうぶ)です。初乗(はつの)料金(りょうきん)地方(ちほう)によって(ちが)います。()りるときは、メーターに表示(ひょうじ)された金額(きんがく)確認(かくにん)して料金(りょうきん)(はら)い、レシートももらっておきましょう。

Từ nhà ga hay sân bay về, hãy thử tìm「Điểm đón taxi」nhé. Nếu bạn muốn bắt những chiếc taxi đang đi trên đường, bạn có thể dừng nó bằng cách vẫy tay gọi những chiếc xe đang trống.

Cửa xe sẽ tự động mở ra, khi đóng cửa cũng vậy, chú ý đừng để bị kẹp tay hoặc hành lý nhé. Chỉ cần nói「Làm ơn đến ***」là họ sẽ tự chở mình đến nơi mình muốn. Hầu hết các xe taxi hiện nay đều được trang bị thiết bị định hướng chuyên dụng, vậy nên chúng ta chỉ cần cho họ biết địa chỉ hoặc số điện thoại là OK ngay thôi. Phí mở cửa tùy vào từng vùng mà sẽ có mức giá khác nhau. Lúc xuống xe, hãy trả tiền theo số hiển thị trên đồng hồ và nhận biên lai nhé!



1.2    バス (Xe buýt)



(みな)さんは長距離(ちょうきょり)バスに乗ったことがありますか。(たと)えば東京(とうきょう)なら、「バスタ新宿(しんじゅく)」などのバスターミナルから、日本(にほん)各地(かくち)出発(しゅっぱつ)するバスに()ることができます。新幹線(しんかんせん)よりも時間(じかん)はかかりますが、半分以下(はんぶんいか)料金(りょうきん)で行くこともできます。

Mọi người đã từng ngồi trên một chuyến xe buýt đường dài bao giờ chưa? Nếu đang ở Tokyo, từ những bến xe buýt như ở 「Bến Shinjuku」chẳng hạn, chúng ta có thể lên được những chuyến xe buýt đi tới mọi vùng miền khắp đất nước Nhật Bản. Mặc dù mất nhiều thời gian hơn so với đi Shinkansen tuy nhiên giá tiền có thể sẽ rẻ hơn hẳn một nửa.

 
地域(ちいき)(はし)路線(ろせん)バスは、定額運賃(ていがくうんちん)場合(ばあい)は200円くらいで乗車(じょうしゃ)できます。()りるときはボタンを()して()らせます。でもバスによっては日本語(にほんご)でしかアナウンスがないので、()れていない人には「冒険(ぼうけん)」かもしれませんね。最初(さいしょ)は、定額運賃(ていがくうんちん)路線(ろせん)始発(しはつ)から終点(しゅうてん)まで()ってみると、(まち)見学(けんがく)にもなり、面白(おもしろ)いと(おも)います。観光(かんこう)バスは、ガイドさんが案内(あんない)してくれますから、日本語(にほんご)勉強(べんきょう)にもなりますよ。

Đối với những chiếc xe buýt chạy tuyến cố định ở địa phương, trong trường hợp mua vé niêm yết thì giá sẽ dao động khoảng 200 yên. Lúc xuống xe phải ấn nút để thông báo cho lái xe. Nhưng có một vài loại xe buýt chỉ có thông báo bằng tiếng Nhật, những người không quen có thể sẽ cảm thấy một chút…「phiêu lưu」. Đầu tiên thì hãy cứ thử mua vé theo tuyến cố định, ngồi trên xe từ điểm đầu cho đến điểm cuối, ngắm nhìn thành phố xem sao, tôi nghĩ là sẽ rất thú vị đấy. Xe buýt tham quan sẽ có cả hướng dẫn viên chỉ dẫn cho bạn, vậy nên bạn cũng sẽ có thể tranh thủ học thêm cả tiếng Nhật nữa.


東京(とうきょう)には水上(海上(かいじょう))バスもあります。おすすめのコースは浅草(あさくさ)から浜離宮(はまりきゅう)です。ぜひ、(ため)してみてください。
 
Ở Tokyo thì cũng có cả xe buýt trên sông「 hay trên biển」. Tuyến tôi khuyên các bạn nên đi là tuyến từ Asakusa đến Hamarikyu. Nhất định phải thử một lần đấy nhé!

 
1.3 自転車
(じてんしゃ (Xe đạp)
)




 
観光地 に行くと、「レンタセイクル3時間(じかん)500円」などという()自転車(じてんしゃ)看板(かんばん)()にすることがあります。(ある)くには(とお)いところを自分のペースで回ることができて便利(べんり)ですね。

Khi đến nơi tham quan, ngay lập tức đập vào mắt bạn sẽ là những tấm biển quảng cáo cho thuê xe đạp như「Thuê xe đạp giá chỉ 500 yên/3 tiếng」. Với dịch vụ này, ngay cả với những địa điểm tương đối xa nếu đi bộ, ban vẫn có thể tự mình thoải mái đi đạp xe dạo quanh thỏa thích, quả thực là tiện lợi đấy nhỉ.
                                                                                                                                                                         Nguồn: "日本情報”
                                               Biên dịch: Thanh Tùng