竹取物語(たけとりものがたり)  (Câu chuyện về nàng tiên ống tre)
 


むかし、むかし、あるところにおじいさんとおばあさんがいます。

Ngày xửa ngày xưa, ở một vùng nọ có 1 ông lão và 1 bà lão

ある()、おじいさんは(やま)(たけ)()りに()きました。(たけ)やぶの(なか)に、(ひか)っている(たけ)が1(ほん)ありました。おじいさんはその(たけ)()って、(なか)()ました。(なか)に、(ちい)さくて、とてもかわいい(おんな)()がいました。おじいさんはびっくりしました。そして、(おんな)()(いえ)()れて(かえ)りました。

Vào một ngày nọ, ông lão lên rừng đốn tre. Ở trong khóm tre có một cây tre phát sáng. Ông lão chặt cây tre đó và nhìn vào bên trong. Ở bên trong cây tre đó có một bé gái nhỏ nhắn và vô cùng dễ thương. Ông lão đã rất ngạc nhiên và mang đứa bé về nhà.



おじいさんとおばあさんは、その(おんな)()を「かぐや(ひめ)」と()んで、大切(たいせつ)(そだ)てました。3(にん)毎日(まいにち)一緒(いっしょ)にご(はん)()べたり、(やま)()ったりして、とても(たの)しく()らしました。3か月後(げつご)、かぐや(ひめ)はとてもきれいな(むすめ)になりました。

ある()、5人男(にんおとこ)()(ひと)がおじいさんの(いえ)()ました。

(わたし)はかぐや(ひめ)結婚(けっこん)したいです」

Ông lão và bà lão gọi đứa bé đó là công chúa Kaguya và nuôi nấng chu đáo. Ba người hàng ngày cùng nhau ăn cơm,cùng nhau lên núi, sống một cuộc sống vui vẻ. Ba tháng sau Kaguya đã trở thành một cô gái rất xinh đẹp.

Vào một ngày nọ, có năm chàng trai đã đến nhà ông lão và nói ‘‘Tôi muốn cưới công chúa Kaguya” . 

しかし、かぐや(ひめ)(だれ)とも結婚(けっこん)したくなかったですから。、(おとこ)(ひと)たちにとても(むずか)しいことを()いました。

世界(せかい)(めずら)しい(もの)(わたし)()って()てください」

5(にん)一所懸命探(いっしょけんめいさが)しました。しかし、(めずら)しい(もの)は、どこにもありませんでした。

Tuy nhiên vì không muốn bị gả cho bất kì ai, nên công chúa đã thách cưới 5 chàng trai một việc vô cùng khó khăn ‘‘Hãy mang đến những đồ hiếm có trên thế gian tới cho tôi’’.
Năm chàng trai đã hết mình tìm kiếm nhưng thứ đồ hiếm có đó lại không hề tồn tại.

ある()(よる)、おじいさんとおばあさんはかぐや(ひめ)()(ごえ)()きました。おじいさんとおばあさんはとても心配(しんぱい)しました。

「かぐや(ひめ)、どうしましたか」

(わたし)(つき)(かえ)ります」

(つき)?」

「はい、(わたし)(いえ)(つき)にあります」

Vào một đêm nọ, ông lão và bà lão đã nghe thấy tiếng khóc của công chúa Kaguya. Ông lão và bà lão rất lo lắng.

“Kaguya, con làm sao vậy ?”

“Con phải về mặt trăng”

“Mặt trăng ư ? ”

“Vâng, nhà con ở mặt trăng ”



かぐや(ひめ)(つき)()まれたお姫様(ひめさま)でした。おじいさんとおばあさんはとても(おどろ)きました。

かぐや(ひめ)(つぎ)()(よる)(つき)(かえ)らなければなりませんでした。おじいさんとおばあさんはかぐや(ひめ)(わか)れたくなかったですから、とても(かな)しかったです。

(よる)(つき)から(おお)きな牛車(ぎっしゃ)()りてきました。

「おじいさん、おばあさん、(なが)(あいだ)、ありがとうございました。(わたし)(つき)(かえ)ります。さよなら」

かぐや(ひめ)(むか)えに()牛車(ぎっしゃ)()って、(つき)(かえ)りました。

Hóa ra Kaguya vốn là công chúa của Mặt trăng. Nghe vậy ông lão và bà lão rất đỗi ngạc nhiên. Vào đêm hôm sau Kaguya buộc phải về mặt trăng. Ông lão và bà lão vì không muốn rời xa công chúa Kaguya, nên đã rất buồn. Vào tối hôm đó từ trên mặt trăng có một chiếc xe ngựa rất lớn đáp xuống. “ Con cảm ơn bố mẹ đã nuôi nấng con suốt một thời gian dài, con phải về mặt trăng rồi, con tạm biệt bố mẹ nhé” .

Công chúa Kaguya leo lên chiếc xe và trở về mặt trăng.
 
                                                                                                                                                     Nguồn: "楽しい読み物”
                                              Biên dịch: Nguyễn Ngọc Tăng