ところだった là một mẫu ngữ pháp khá quen thuộc của chương trình N3, hôm nay chúng mình sẽ giúp các bạn "nắm trọn ngữ pháp N3 ところだった suýt nữa thì" cùng xem hết bài viết để hiểu hơn về ngữ pháp này các bạn nhé!

 

Cách chia:


Vる/Vない + ところだった (Suýt nữa thì  ~ )


Ý nghĩa:

• Miêu tả trạng thái sắp sửa xảy ra điều gì đó, thường là những trạng thái không tốt


Ví dụ


1 危ない!もう少しで車とぶつかるところだった。

Ôi nguy hiểm quá, thêm một chút nữa thôi là mình sẽ đâm vào ô tô rồi.


2 妻からの連絡がなかったら、 娘を迎えに行くことを忘れるところだった。

Nếu như không có liên lạc từ vợ, thì suýt chút nữa tôi đã quên việc phải đi đón con gái rồi.


3 友人が手伝ってくれなかったら、終らないところだった。

Nếu như không có sự hỗ trợ của bạn thân thì suýt chút nữa tôi đã không hoàn thành được rồi.


Bài tập ứng dụng:


1. 携帯電話の充電も         ★    

1 なくなる               2 切れてしまい          3 ところだった               4 帰れ

2.        ★     するところだった。

  1 を        2 忘れ物          3 言われなかったら 4 母に

3.         ★    、危うく轢かれるところだった。

  1 飛び出して       2 車に          3 突然        4 きた

4. ありがとう。声をかけてくれなかったら書類         ★    

  1 ところでした           2 を             3 会社に                 4 忘れる

5. もうすぐ眠る         ★     がかかってきて目が覚めてしまった。

1 のに             2 急に               3 電話                          4 ところだった

 

Về cơ bản thì ngữ pháp ~ ところだった cũng không quá khó, chỉ cần chăm chỉ làm các dạng bài tập và tự đặt câu với mẫu ngữ pháp này thì chắc chắn bạn sẽ nắm trọn và sử dụng thành thạo trong giao tiếp hằng ngày thôi.


Ngoài ra Dũng Mori vẫn đang có rất nhiều các khóa học online, online vip15, lớp học với giáo viên Nhật cho người mới bắt đầu, Online vip500 do thầy Dũng, cô Thanh, thầy Nghĩa Yoshi và cô Hiền giảng dạy để chuẩn bị cho kì thi JLPT tháng 7 năm nay. Vậy nên hãy liên hệ với chúng mình qua https://m.me/1595926847401625?ref=seo để được tư vấn khóa học phù hợp nha.