旭山動物園 (Sở thú Asahiyama)

日本(にほん)のいちばん(きた)有名(ゆうめい)動物園(どうぶつえん)があります。「旭山動物園(あさひやまどうぶつえん)」です。北海道旭川市(ほっかいどうあさひかわし)にあります。

この動物園(どうぶつえん)は1967(ねん)にオープンしました。入場者(にゅうじょうしゃ)(かず)()えましたが、1983年、キツネやゴリラなどの動物(どうぶつ)がウイルス()にました。この病気(びょうき)人々(ひとびと)には関係(かんけい)がありませんでした、人々(ひとびと)心配(しんぱい)になります。それで、動物園(どうぶつえん)()きませんでした。入場者(にゅうじょうしゃ)(かず)はどんどん(すく)なくなって、1(ねん)入場者(にゅうじょうしゃ)(かず)は26万人(まんにん)になりました。

Phía Bắc Nhật Bản có một sở thú rất nổi tiếng. Đó là sở thú Asahiyama nằm ở vùng Asahiyama của Hokkaido.

Sở thú mở cửa năm 1967. Số lượng khách tham quan nơi đây ngày càng tăng. Tuy nhiên đến năm 1983, loài cáo và Gorilla bị chết do nhiễm virus. Loại bệnh này không ảnh hưởng gì đến con người, nhưng mọi người dần trở nên lo lắng. Vì thế họ không còn đến sở thú nữa. Số lượng khách ngày càng giảm, chỉ còn 260 nghìn người 1 năm.




しかし、(いま)では1(ねん)に200(まん)~300万人(まんにん)のお(きゃく)さんがこの動物園(どうぶつえん)()ます。こんなに()えた理由(りゆう)(なん)でしょうか。それは動物園(どうぶつえん)園長(えんちょう)とスタッフがいろいろ工夫(くふう)したからです。

動物園(どうぶつえん)動物(どうぶつ)()(かた)は2つあります。1つは形態展示(けいたいてんじ)です。形態展示(けいたいてんじ)はお(きゃく)さんに動物(どうぶつ)姿(すがた)(かたち)()せることです。日本(にほん)動物園(どうぶつえん)では以前(いぜん)、ほとんどが形態展示(けいたいてんじ)でした。

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, số lượng khách mỗi năm đã lên đến 2-3 triệu người. Tại sao lại tăng đáng kể như vậy? Đó là vì giám đốc và nhân viên đã bỏ rất nhiều công sức để đưa ra ý tưởng mới.

Có 2 cách để tham quan sở thú. Một là “trưng bày hình thái”. Khách có thể xem diện mạo và hình dáng của động vật. Ở Nhật trước đây thì chủ yếu là các sở thú như thế này.


旭山動物園(あさひやまどうぶつえん)園長(えんちょう)とスタッフは動物園(どうぶつえん)経営(けいえい)方法(ほうほう)(かんが)えました。そして、1997(ねん)から(あたら)しい動物(どうぶつ)()(かた)(はじ)めました。それがもう1つの()(かた)行動展示(こうどうてんじ)」です。行動展示(こうどうてんじ)はお(きゃく)さんに動物(どうぶつ)行動(こうどう)()せます。

行動展示(こうどうてんじ)では、動物(どうぶつ)はとても元気(げんき)です。水族館(すいぞくかん)ではアザラシやペンギンがお(きゃく)さんの(まえ)(あそ)んでいます。動物園(どうぶつえん)では動物(どうぶつ)頑張(がんば)ってえさを()っています。お(きゃく)さんは動物(どうぶつ)元気(げんき)姿(すがた)()ることができます。

Giám đốc và nhân viên sở thú đã nghĩ ra một phương pháp kinh doanh mới. Từ năm 1997, khách được tham quan một loại hình mới. Đó là “triển lãm hành vi”. Khách có thể xem các hành động của các loài động vật.

Các loài động vật ở khu triển lãm hành vi đều rất khỏe mạnh. Hải cẩu và chim cánh cụt ở thủy cung có thể chơi đùa, cố gắng lấy thức ăn trước mặt khách tham quan. Qua đó, khách tham quan có thể thấy được hình dáng khỏe mạnh của các loài động vật.




「あっ!アザラシがこっちを()ている!」

旭山動物園(あさひやまどうぶつえん)のアザラシはお(きゃく)さんの(なか)(うえ)から(した)(およ)ぎます。

「あっ!ペンギンが(そら)()んでいる!」

(きゃく)さんはペンギンのペールの(なか)にあるトンネルを(ある)きます。だから、ペンギンはお(きゃく)さんの(うえ)にいます。
 
動物(どうぶつ)本当(ほんとう)生活(せいかつ)()てください」。これは旭山動物園(あさひやまどうぶつえん)からのメッセージです。

“A…! Có thể nhìn thấy hải cẩu này”.

Hải cẩu bơi quanh các vị khách từ trên xuống dưới.

“A…! Chim cánh cụt đang bay trên không”.

Khách tham quan đi bộ dưới đường hầm nên có thể nhìn thấy chim cánh cụt  bơi ở bên trên. 

“Hãy ngắm nhìn đời sống thật của động vật” – đây cũng chính là thông điệp mà sở thú muốn truyền tải tới mọi người.
 
                                                                                                                                                                         Nguồn: "楽しい読み物”
                                               Biên dịch: Nguyễn Quang Anh